Trang chủ

Luật doanh nghiệp

Luật kế toán

Tư vấn doanh nghiệp

Tư vấn thuế kế toán

Tra cứu MST

Kinh doanh

Thư viện online

Liên hệ

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân

5.0/5 (1 votes)
- 5

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là ai? Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là gì? Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Cùng Tân Thành Thịnh giải đáp chi tiết những câu hỏi trên tại bài viết dưới đây nhé.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân

1. Người đại liện theo pháp luật là gì?

Căn cứ Điều 12, Chương I, Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật là những cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


1.1 Người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp là ai?

Trong mỗi doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật có thể là:

  • Giám đốc công ty
  • Tổng Giám đốc công ty
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị – đối với công ty cổ phần
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc/Giám đốc – Đối với công ty cổ phần
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc/Giám đốc – đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên – đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
  • Chủ tịch công ty – đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
  • Hoặc các chức danh khác theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy định pháp luật.

1.2 Quy định về người đại diện theo pháp luật

Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật như sau:

a) Các quy định chung về người đại diện theo pháp luật

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 
  • Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. 
  • Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba, tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 
  • Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
  • Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

+/ Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

+/ Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

  • Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • (6) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên, về người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

b) Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Điều 13, Luật doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

+/ Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

+/ Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

+/ Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân

Theo Chương VIII-Điều 188, Luật Doanh Nghiệp 2014 doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 


  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. 
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2.1 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân

  • Doanh nghiệp tư nhân là mô hình doanh nghiệp nhỏ, có cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, giúp những cá nhân có nhu cầu khởi nghiệp mà vốn ít có thể hoàn thành ước mơ lập nghiệp của mình.
  • Doanh nghiệp tư nhân ít chịu ràng buộc về những quy định pháp luật bởi chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản tư nhân của mình. Điều này giúp tăng thêm niềm tin và uy tín của doanh nghiệp với đối tác và khách hàng.
  • Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó rèn luyện khả năng quản trị, phát triển doanh nghiệp…

2.2 Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 có thể kết luận doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Bởi vì

  • Các tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải doanh nghiệp tư nhân.
  • Doanh nghiệp tư nhân không độc lập trong các quan hệ pháp luật. Trong quan hệ tố tụng tại Tòa án và Trọng tài. Doanh nghiệp tư nhân không được độc lập nhân danh mình để tham gia.

2.3 Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp là gì?

Pháp nhân là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật.

Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Không phải doanh nghiệp nào cũng được công nhận tư cách pháp nhân. Một tổ chức được công nhận tư cách pháp nhân khi và chỉ khi đáp ứng được 4 điều kiện trong Điều 74 – Bộ Luật Dân Sự 2015 ngay dưới đây:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

>> Các bạn xem thêm tư cách pháp nhân là gì

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là ai?

Điều 190, Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân như sau:


  • Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.

Kết luận: Vậy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người làm Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (khi mình không là người trực tiếp điều hành)

4. Phân biệt hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân

Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân là 2 mô hình doanh nghiệp hoàn toàn khác nhau, sau đây Tân Thành Thịnh sẽ giúp bạn phân biệt hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân một cách rõ ràng và chi tiết nhé.


4.1 Điểm giống nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân

Dù là 2 mô hình có những đặc thù riêng như hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân cũng có những điểm giống nhau như sau:

  • Cả 2 mô hình này đều do cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của mình.
  • Đều không có tư cách pháp nhân.
  • Pháp luật quy định hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Nếu muốn kêu gọi vốn thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

4.2 Điểm khác nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân

Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến bạn những điểm khác nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân như sau:

a) Người đứng đầu

  • Hộ kinh doanh: 1 cá nhân hoặc 1 nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình. Cá nhân hoặc nhóm cá nhân chỉ được đăng ký 1 hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
  • Doanh nghiệp tư nhân: do 1 cá nhân làm chủ góp toàn bộ vốn.

b) Đăng ký kinh doanh

  • Hộ kinh doanh: chỉ đăng ký trong một số trường hợp nhất định, một số trường hợp thì không. Phải có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
  • Doanh nghiệp tư nhân: bắt buộc phải đăng ký kinh doanh theo đúng quy định pháp luật. Phải có giấy đăng ký kinh doanh và con dấu.

c) Cơ quan đăng ký kinh doanh

  • Hộ kinh doanh: Phòng tài chính kế hoạch hoặc phòng kinh doanh cấp quận/ huyện.
  • Doanh nghiệp tư nhân: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh/ thành phố.

d) Số lượng thành viên

  • Hộ kinh doanh: tối đa 10 người.
  • Doanh nghiệp tư nhân: không giới hạn số lượng.

e) Quy mô

  • Hộ kinh doanh: quy mô nhỏ, phải chọn địa điểm cố định khi đăng ký kinh doanh, khi kinh doanh ngoài địa điểm phải thông báo cơ quan thuế, quản lý kinh doanh biết.
  • Doanh nghiệp tư nhân: quy mô lớn, không giới hạn vốn, địa điểm kinh doanh, quy mô.

f) Loại hình kinh doanh

  • Hộ kinh doanh: không được phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
  • Doanh nghiệp tư nhân: được phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

g) Chủ thể thành lập

  • Hộ kinh doanh: phải là người Việt Nam.
  • Doanh nghiệp tư nhân: người Việt Nam hoặc người nước ngoài thỏa mãn các điều kiện về hành vi thương mại do pháp luật quy định.

>> Các bạn xem thêm thành lập công ty có cần bằng cấp không

5. Công ty tư vấn doanh nghiệp Tân Thành Thịnh

Công ty Tân Thành Thịnh là một trong những đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn thủ tục thành lập công ty tư nhân chuyên nghiệp, uy tín tại tphcm. Trong đó dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp tư nhân được nhiều khách hàng quan tâm.


Đến với Tân Thành Thịnh, mọi vấn đề về pháp lý, hồ sơ, thủ tục thành lập sẽ được nhân viên Tân Thành Thịnh hỗ trợ trọn gói, giúp khách hàng an tâm, tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian và giảm thiểu rủi ro về sau. 

Đội ngũ nhân viên Tân Thành Thịnh có tay nghề cao, năng lực chuyên mô vững, sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong mọi thủ tục hồ sơ khi thành lập doanh nghiệp, kể cả những hồ sơ khó. Đồng thời họ sẽ trực tiếp xử lý những vấn đề liên quan sau khi thành lập, những vấn đề phát sinh…. Và đại diện doanh nghiệp làm việc với các cơ quan nhà nước.

5.1 Lợi ích khi sử dụng dịch vụ tại Tân Thành Thịnh

  • Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp, có năng lực xử lý vấn đề nhanh, chính xác, đặc biệt là những vấn đề khó.
  • Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Thực hiện đúng quy định pháp luật. Giảm thiểu mọi rủi ro cho doanh nghiệp.
  • Chịu trách nhiệm 100% trước pháp luật với những công việc Tân Thành Thịnh thực hiện.
  • Đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp xử lý mọi vấn đề phát sinh.
  • Đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan nhà nước khi có nhu cầu.

5.2 Cam kết dịch vụ

Hơn 17 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thành lập doanh nghiệp – Tân Thành Thịnh đã đồng hành và giúp đỡ cho hơn 20.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mọi ngành nghề khác nhau. Đến với Tân Thành Thịnh bạn hoàn toàn an tâm bởi: 

  • Tư vấn chuyên nghiệp.
  • Hỗ trợ trọn gói thủ tục, hồ sơ.
  • Không phát sinh thêm bất kỳ chi phí nào.
  • Thời gian hoàn thành hồ sơ nhanh chóng.
  • Đảm bảo đúng những quy định pháp luật.
  • Đồng hành và hỗ trợ xử lý những vấn đề phát sinh.

Trên đây là bài viết về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân, hi vọng với những chia sẻ trên sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích. 

Nếu vẫn còn bất cứ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc doanh nghiệp đang tìm kiếm một công ty dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì vui lòng liên hệ qua hotline 0909 54 8888 để được tư vấn cụ thể và trực tiếp nhé. 

>> Các bạn xem thêm sự khác nhau doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần

Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp - Thuế - Kế Toán Tân Thành Thịnh

  • Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM
  • SĐT: 028 3985 8888 Hotline: 0909 54 8888
  • Email: lienhe@tanthanhthinh.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN