Trang chủ

Luật doanh nghiệp

Luật kế toán

Tư vấn doanh nghiệp

Tư vấn thuế kế toán

Tra cứu MST

Kinh doanh

Thư viện online

Liên hệ

Luật kế toán

5.0/5 (2 votes)

Mỗi ngành nghề hoạt động đều phải tuân thủ những luật lệ nhất định theo các cơ quan ban ngành nhà nước. Vậy luật kế toán là gì? Đối tượng áp dụng luật kế toán gồm những ai? Vai trò và ý nghĩa của luật kế toán đối với doanh nghiệp như thế nào? Cùng Tân Thành Thịnh tìm hiểu chi tiết về bài viết này nhé.

Luật kế toán

1. Luật kế toán là gì?

Luật kế toán là tổng thể những quy định bắt buộc về nội dung công tác, tổ chức bộ máy, người làm kế toán, những hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. 

Luật kế toán do các cơ quan ban ngành nhà nước đặt ra nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ tốt nhất cho doanh nghiệp, kế toán đồng thời giúp nhà nước dễ dàng quản lý mọi hoạt động.

1.1 Đối tượng áp dụng luật kế toán

Các đối tượng áp dụng luật kế toán gồm:

  • Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
  • Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
  • Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  • Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
  • Người làm công tác kế toán.
  • Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
  • Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.

1.2 Vai trò và ý nghĩa của luật kế toán đối với doanh nghiệp

Bộ phận kế toán là bộ phận nòng cốt, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp, vì thế, luật kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, cụ thể:

  • Với những quy định, quy tắc được các cơ quan nhà nước ban hành giúp công tác kế toán và hoạt động quản lý của doanh nghiệp được chặt chẽ, đúng quy định.
  • Thông qua những quy định của luật kế toán, doanh nghiệp xác định được những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định để tuân thủ.
  • Đồng thời, các sổ sách kế toán được chuẩn mực và giúp doanh nghiệp, nhà nước dễ dàng theo dõi, quản lý để dõi được sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
  • Luật kế toán còn là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh tụng khiếu tố, với tư cách là bằng chứng về hành vi thương mại.

1.3 Nghĩa vụ của doanh nghiệp với cơ quan thuế

Sau khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện những quy định từ các cơ quan thuế dựa theo từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Dựa vào ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, loại hình doanh nghiệp và cả vốn điều lệ khi đăng ký thành lập mà mỗi doanh nghiệp chịu những mức thuế khác nhau. Trong đó, các loại thuế doanh nghiệp bắt buộc phải nộp là: thuế môn bài, thuế GTGT (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế sẽ được chính quyền bảo vệ quyền lợi pháp lý chính đáng và được tạo điều kiện để kinh doanh thuận lợi. 

Việc thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ không chỉ giúp doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ mà còn là thể hiện đạo đức kinh doanh cũng như tăng uy tín, hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp đối với các đối tác trong nước cũng như với nước ngoài. Từ đó tạo nên những lợi thế cạnh trạnh cũng như những cơ hội kinh doanh khác.

2. Nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên tắc của kế toán

Sau đây là những nguyên tác, chuẩn mực kế toán cần tuân thủ và những nhiệm vụ kế toán thực hiện theo quy định của luật kế toán như sau:

2.1 Các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán

  • Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
  • Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
  • Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.

2.2 Nguyên tắc kế toán

  • Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
  • Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
  • Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
  • Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
  • Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
  • Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
  • Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.

2.3 Nhiệm vụ kế toán

  • Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
  • Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
  • Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
  • Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

2.4 Yêu cầu kế toán

  • Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
  • Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
  • Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
  • Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
  • Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
  • Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.

3. Những quy định chung về luật kế toán

Luật kế toán có những quy định cụ thể về ngành nghề kế toán, công việc kế toán như sau:

3.1 Quy định về chế độ kế toán

Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.

Sau đây là các quy định về chế độ kế toán quy định tại luật kế toán:

  • Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ: Thông tư 132/2018/TT-BTC
  • Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Thông tư 133/2016/TT-BTC
  • Chế độ kế toán doanh nghiệp: Thông tư 200/2014/TT-BTC
  • Chế độ kế toán đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp: Thông tư 107/2017/TT-BTC
  • Chế độ kế toán áp dụng đối với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam: Thông tư 177/2015/TT-BTC

Đối với mỗi chế độ kế toán đều có các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể, trong đó quy định rõ đối tượng áp dụng của từng loại.

3.2 Quy định về kỳ kế toán

Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:

  • Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế
  • Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý
  • Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

Đối với những doanh nghiệp mới thành lập thì kỳ kế toán được quy định như sau: 

  • Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, Luật Kế toán 2015 còn có quy định cụ thể về các trường hợp đặc biệt như kỳ kế toán đối với đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản, đối với trường hợp được phép cộng gộp kỳ kế toán các năm.

3.3 Quy định về chữ viết, chữ số 

Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).

Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ, khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. 

Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định về chữ số của pháp luật kế toán Việt Nam.

3.4 Quy định về đơn vị tiền tệ

Theo quy định của Luật Kế toán 2015 và Nghị định 174/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán có quy định: 

  • Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”.
  • Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
  • Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi.
  • Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 
  • Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.

4. Công ty tư vấn thuế kế toán Tân Thành Thịnh

Tân Thành Thịnh là công ty dịch vụ kế toán cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, báo cáo thuế và thành lập doanh nghiệp uy tín tại tphcm.

Với 17 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành kế toán – thuế. Tân Thành Thịnh đã hỗ trợ được hơn 20.000 doanh nghiệp trong và ngoài nước ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. 


Hơn thế nữa, Tân Thành Thịnh là một trong những đại lý thuế uy tín của cơ quan thuế tại tphcm có năng lực chuyên môn cao, giúp quý khách hàng tháo gỡ mọi khó khăn về các thủ tục kế toán thuế, giúp các chủ đầu tư, doanh nhân an tâm tập trung cho hoạt động kinh doanh.

Dịch vụ tư vấn thuế, kế toán Tân Thành Thịnh là giải pháp phù hợp cho mọi doanh nghiệp hiện nay, nếu bạn đang tìm kiếm một đơn vị dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, xử lý hồ sơ nhanh và tiết kiệm chi phí thì đừng ngần ngại liên hệ ngay Tân Thành Thịnh để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé. 

Mọi vấn đề về hồ sơ, chứng từ cũng như những vấn đề phát sinh sẽ được đội ngũ chuyên viên kế toán chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm của Tân Thành Thịnh kiểm tra, tư vấn kịp thời cập nhập sao cho phù hợp theo quy định của pháp luật sở tại.

Trên đây là những thông tin bài viết về luật kế toán, hi vọng bài viết sẽ mang đến những thông tin hữu ích và giá trị cho bạn. 

Nếu bạn còn thắc mắc gì những vấn đề trên hay đang tìm kiếm một đơn vị tư vấn kế toán, thuế uy tín vui lòng liên hệ trực tiếp Tân Thành Thịnh để được hỗ trợ nhanh nhất nhé. Với kinh nghiệm hơn 17 năm trong lĩnh vực kế toán, thuế doanh nghiệp, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

>> Các bạn xem thêm luật doanh nghiệp

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp - Thuế - Kế Toán Tân Thành Thịnh

  • Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM
  • SĐT: 028 3985 8888 | Hotline: 0909 54 8888
  • Email: lienhe@tanthanhthinh.com